Chỉ mục bài viết

QUY CHẾ

Làm việc của Uỷ ban nhân dân huyện Tân Lạc nhiệm kỳ 2011 - 2016

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01 /2011/QĐ-UBND

ngày  11   tháng 8 năm 2011 của UBND huyện Tân Lạc)

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Tân Lạc (sau đây gọi tắt là UBND huyện).

2. Các thành viên UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND huyện chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND huyện

1. UBND huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND huyện, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên UBND huyện.

2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được giao; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại.

3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Tr­ường hợp các nội dung công việc liên quan đến nhiều cơ quan, thì phải có cơ quan chủ trì; các cơ quan phối hợp đ­ược xác định rõ phần công việc của cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan, cá nhân được phân công công việc phải chịu trách nhiệm về công việc được phân công.

4. Trong giải quyết công việc phải bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng các quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác của UBND huyện và Quy chế này; thường xuyên cải cách thủ tục hành chính bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

5. Phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

6. Mọi hoạt động của UBND huyện phải tuân theo chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân (HĐND) huyện, tuân thủ các quy định của pháp luật và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.


Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND huyện

1. Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được pháp luật quy định, UBND huyện thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề theo quy định tại điều 124, Luật Tổ chức HĐND và UBND  năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND huyện, cụ thể gồm:

a) Chương trình làm việc của UBND huyện;

b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự phòng của huyện trình HĐND huyện quyết định;

c) Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm trên địa bàn huyện trình HĐND huyện quyết định;

d) Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của huyện trình HĐND huyện quyết định;

đ) Các biện pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND huyện về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; thông qua các báo cáo của UBND huyện trước khi trình HĐND huyện;

e) Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cụ thể của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn cấp trên;

g) Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương;

f) Những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện.

2. Cách thức giải quyết công việc của UBND huyện:

a) Thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề, đề án, dự án, báo cáo tại phiên họp UBND huyện thường kỳ hoặc bất thường;

b) Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể tại phiên họp UBND huyện hoặc vấn đề cần quyết định gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp UBND huyện, thì theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, Văn phòng HĐND và UBND huyện (sau đây gọi chung là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ về vấn đề đó và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND huyện, nếu có quá nửa số thành viên UBND huyện nhất trí thì cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh văn bản, Văn phòng thẩm tra, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định  và báo cáo kết quả với UBND huyện tại phiên họp gần nhất. Nếu có quá nửa số thành viên UBND huyện không nhất trí thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định đưa vấn đề ra UBND huyện thảo luận tại phiên họp gần nhất; 

c) Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng Phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch UBND huyện đã biểu quyết.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND huyện

1. Chủ tịch UBND huyện là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND huyện, có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 126 và Điều 127 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện quyết định. Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND huyệnHĐND huyệnUBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời cùng các thành viên UBND huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện trước HĐND huyện và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Chủ tịch UBND huyện giải quyết các công việc sau đây:

a) Những vấn đề được Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và các văn bản pháp luật khác quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện, nhưng không do UBND huyện thảo luận, quyết định tập thể;

b) Những vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã được Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phối hợp xử lý nhưng chưa thống nhất ý kiến;

c) Những vấn đề do Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp huyện đề nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn hoặc các vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều xã, thị trấn, đã giao Thủ trưởng một cơ quan chủ trì xử lý nhưng không giải quyết được vì chưa thống nhất ý kiến;

d) Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn, nhưng do tầm quan trọng của công việc, Chủ tịch UBND huyện thấy cần phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết;

đ) Những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn... vượt quá khả năng giải quyết của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn;

e) Thay mặt UBND huyện ký ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND huyện.

3. Cách thức giải quyết các công việc của Chủ tịch UBND huyện:

a) Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan liên quan, được tổng hợp trong phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng theo quy định tại Điều 29 Quy chế này;

b) Họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan liên quan, tổ chức tư vấn, các chuyên gia để tham khảo ý kiến trước khi quyết định. Trình tự các cuộc họp thực hiện theo quy định tại Điều 27 Quy chế này;

c) Thành lập các tổ chức làm tư vấn cho Chủ tịch UBND huyện để giải quyết đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài. Nhiệm vụ, phương thức hoạt động, thành phần và thời gian hoạt động của các tổ chức tư vấn được Chủ tịch UBND huyện quy định trong văn bản thành lập;

d) Làm việc trực tiếp với cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn, đi kiểm tra tình hình và chỉ đạo tại cơ sở.

4. Chủ tịch UBND huyện phân công một Phó Chủ tịch trong số các Phó Chủ tịch UBND huyện làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực; Chủ tịch quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân huyện khi cần thiết.

5. Chủ tịch UBND huyện ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của UBND huyện khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND huyện, quan hệ công tác giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện

Phó Chủ tịch UBND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch UBND huyện phân công và phải chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước HĐND huyện, UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; đồng thời, cùng các thành viên khác của UBND huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện trước HĐND huyện và trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

1. Các Phó Chủ tịch UBND huyện được Chủ tịch UBND huyện phân công thay mặt Chủ tịch UBND huyện giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:

a) Mỗi Phó Chủ tịch UBND huyện được Chủ tịch UBND huyện phân công chỉ đạo một số lĩnh vực công tác và theo dõi hoạt động của một số cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã;

b) Trong phạm vi lĩnh vực công việc được giao, Phó Chủ tịch UBND huyện được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện, thay mặt Chủ tịch UBND huyện khi giải quyết các công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện về những quyết định của mình;

c) Phó Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm giải quyết công việc được phân công; trường hợp vấn đề có liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch đó để giải quyết. Đối với vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch UBND huyện hoặc giữa các Phó Chủ tịch UBND huyện còn có ý kiến khác nhau thì các Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định.

2. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ tịch UBND huyện có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, áp dụng các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, báo cáo sơ kết, tổng kết phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương (sau đây gọi tắt là đề án) trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện;

b) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn trong việc tổ chức thực hiện các quyết định của UBND huyện và chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, các chủ trương, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Trường hợp phát hiện các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn ban hành văn bản hoặc làm những việc trái pháp luật thì thay mặt Chủ tịch UBND huyện quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản hoặc việc làm trái đó, đồng thời đề xuất với Chủ tịch UBND huyện biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền đã được Chủ tịch UBND huyện phân công; xin ý kiến Chủ tịch UBND huyện để xử lý những vấn đề thuộc về cơ chế, chính sách chưa được UBND huyện quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác;

d) Theo dõi về tổ chức bộ máy; chỉ đạo việc xử lý các vấn đề nội bộ trong các cơ quan thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi.

3. Phó Chủ tịch  thường trực UBND huyện, ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản 1, khoản 2 điều này, còn có nhiệm vụ sau đây:

a) Lãnh đạo và sử dụng bộ máy Văn phòng để thường xuyên duy trì các hoạt động chung của UBND huyện;

b) Giải quyết các công việc của Chủ tịch UBND huyện và công việc của Phó Chủ tịch UBND huyện khác khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch đó đi công tác, vắng mặt.

4. Phó Chủ tịch UBND huyện có thể giải quyết một số vấn đề thuộc quyền của cấp dưới quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.

5. Phó Chủ tịch UBND huyện giải quyết công việc theo cách thức nêu tại Khoản 3 Điều 4 Quy chế này.

6. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch UBND huyện tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch UBND huyện tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND huyện trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch UBND huyện chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND huyện thì báo cáo Chủ tịch UBND huyện để đưa ra phiên họp UBND huyện thảo luận, quyết định.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Uỷ viên UBND huyện

Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn như Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn quy định tại Điều 7 Quy chế này, các Uỷ viên UBND huyện có trách nhiệm:

1. Tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND huyện; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp UBND huyện; trả lời đầy đủ, kịp thời các phiếu lấy ý kiến do Văn phòng gửi đến.

2. Tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể UBND huyện; cùng tập thể UBND huyện quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của tập thể UBND huyện; tích cực nghiên cứu, đề xuất với UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện các chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện trong và ngoài lĩnh vực mình phụ trách; chủ động làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện về các công việc của UBND huyện và các công việc có liên quan.

3. Giải quyết các công việc cụ thể theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Chủ tịch UBND huyện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện về những việc được phân công hoặc ủy quyền. Đồng thời, chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước HĐND huyện, UBND huyện và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện trước HĐND huyện và trước cơ quan nhà nước cấp trên.

4. Thành viên UBND huyện không được nói và làm trái với các quyết định của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến của mình với tập thể UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND huyện.

6. Các Uỷ viên UBND huyện là Chỉ huy trưởng Quân sự, Trưởng Công an huyện, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ  nói trên, còn phải chấp hành nghiêm túc các quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và  Ban giám đốc Công an tỉnh; báo cáo kịp thời các nhiệm vụ cấp trên giao có liên quan đến sự chỉ đạo, điều hành của UBND huyện; khi có vấn đề liên quan đến việc huy động và sử dụng lực lượng vũ trang thực thi nhiệm vụ trên địa bàn huyện  thì phải trực tiếp báo cáo và đề xuất  phương án giải quyết với Chủ tịch UBND huyện .

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn

Cơ quan chuyên môn là cơ quan tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.

Cơ quan chuyên môn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND huyện, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước HĐND huyện khi được yêu cầu.

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau đây:

a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

b) Giải quyết những kiến nghị của các cơ quan chuyên môn khác, UBND các xã, thị trấn, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc huyện, các đoàn thể nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm được giao quản lý; xem xét, đề xuất trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giải quyết đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến còn khác nhau;

c) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của UBND huyện và tham gia ý kiến với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn khác, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan đến chức năng lĩnh vực mình quản lý;

d) Thực hiện một số công việc cụ thể theo sự uỷ quyền của Chủ tịch UBND huyện và phân cấp của  Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh quản lý chuyên ngành;

đ) Phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng, trình UBND huyện quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan;

e) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính chung của huyện.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn đề cao trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không được chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch UBND huyện hoặc cho các cơ quan khác và không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác; chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình và những công việc được uỷ quyền, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó.

3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ thị và các chỉ đạo của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý do.

4. Trong trường hợp chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên khác với chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, thì thủ trưởng cơ quan chuyên môn phải báo cáo rõ với Chủ tịch UBND huyện và thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp trên để có sự chỉ đạo thống nhất, đúng pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 7 quy chế này, Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện (sau đây gọi chung là Chánh Văn phòng) còn có các nhiệm vụ sau đây:

1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện nắm tình hình hoạt động của UBND huyện, các cơ quan chuyên môn và UBND các xã, thị trấn về các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn huyện. Tổng hợp tình hình hoạt động của UBND huyện hàng tháng, báo cáo các cấp lãnh đạo và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện.

2. Tổng hợp và trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện thông qua, ký ban hành các chương trình công tác của UBND huyện, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện; theo dõi, đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện chương trình đó; chuẩn bị các đề án, báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành hàng năm của UBND huyện và các báo cáo khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND huyện.

3. Xây dựng, trình UBND huyện thông qua, ký ban hành Quy chế làm việc của UBND huyện và giúp UBND huyện duy trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND huyện.

4. Giúp Chủ tịch UBND huyện trong việc điều hoà phối hợp các hoạt động của UBND huyện, các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn.

5. Đề xuất với Chủ tịch UBND huyện những vấn đề về chủ trương, chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý cần giao cho các cơ quan nghiên cứu trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện; nghiên cứu đề xuất với Chủ tịch UBND huyện ý kiến xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.

6. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn chuẩn bị các đề án; phân tích, tổng hợp và có ý kiến đánh giá độc lập về các đề án trước khi trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.

7. Tổ chức phục vụ các phiên họp của UBND huyện, các cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện.

8. Tổ chức việc công bố, truyền đạt, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các Quyết định, Chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện; kiến nghị với Chủ tịch UBND huyện về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện các Quyết định, Chỉ thị và văn bản chỉ đạo đó.

9. Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố văn bản của HĐND huyện, UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện.

10. Giúp UBND huyện xây dựng và thực hiện các Quy chế phối hợp công tác với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Toà án nhân dân huyện, Viện Kiểm sát nhân dân huyện và các đoàn thể nhân dân cấp huyện.

11. Bảo đảm các điều kiện làm việc cho các hoạt động chung của HĐND huyện, Thường trực HĐND huyện, UBND huyện, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện.

12. Giải quyết một số công việc cụ thể theo sự ủy nhiệm của Chủ tịch UBND huyện.

Điều 9. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn

1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, thì phải tham khảo ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan được tham khảo ý kiến có nghĩa vụ trả lời và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến do mình trả lời. Việc lấy ý kiến được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.

2. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền và khả năng giải quyết của mình, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phải chủ động làm việc với cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND huyện.

Điều 10. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn với Chủ tịch UBND các xã, thị trấn

1. Khi Chủ tịch UBND các xã, thị trấn có yêu cầu trực tiếp làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn về các công việc cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành, cần chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi tài liệu trước. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND các xã, thị trấn.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch UBND các xã, thị trấn theo thẩm quyền và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (kể cả vấn đề đó vượt thẩm quyền hoặc không được giải quyết). Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì Chủ tịch UBND các xã, thị trấn báo cáo Chủ tịch UBND huyện biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết hoặc Chủ tịch UBND huyện trực tiếp giải quyết theo trình tự quy định tại chương V Quy chế này.

3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thường xuyên phối hợp với Chủ tịch UBND các xã, thị trấn hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức chuyên môn thuộc UBND các xã, thị trấn trong việc thực hiện pháp luật và các quy định của ngành, lĩnh vực.

4. Các văn bản do các cơ quan chuyên môn cấp huyện ban hành phải được UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện nghiêm túc; trường hợp không đồng ý phải báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét.


Điều 11. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân huyện gồm: những nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân huyện trên các lĩnh vực công tác trong năm, các báo cáo, đề án về cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch... thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc trình Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm.

2. Chương trình công tác quý là cụ thể hoá chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý.

3. Chương trình công tác tháng là cụ thể hoá chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng của quý và những công việc cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng.

4. Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà Chủ tịch và các Phó Chủ tịch giải quyết hàng ngày trong tuần.

Điều 12. Trình tự xây dựng chương trình công tác

1. Xây dựng Chương trình công tác năm:

a) Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Danh mục các đề án cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân huyện ban hành trong năm tới (sau đây gọi chung là đề án, văn bản). Các đề án, văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ tự, tên đề án, tên văn bản, nội dung chính của đề án, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thời gian trình;

b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân huyện, gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến;

c) Sau bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét việc trình Ủy ban nhân dân vào phiên họp thường kỳ cuối năm;

d) Sau bảy (07) ngày làm việc, kể từ khi Chương trình công tác năm được Ủy ban nhân dân huyện thông qua, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trình Chủ tịch duyệt, gửi thành viên Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn biết, thực hiện.

2. Xây dựng Chương trình công tác quý:

a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào Chương trình công tác quý sau của Ủy ban nhân dân huyện;

b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp, xây dựng Chương trình công tác quý sau của Ủy ban nhân dân huyện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;

c) Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt Chương trình công tác quý sau của Ủy ban nhân dân huyện, gửi các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã biết, thực hiện;

3. Xây dựng Chương trình công tác tháng:

a) Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản đã ghi trong Chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh, xây dựng chương trình công tác tháng sau của đơn vị mình, gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.

b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp Chương trình công tác hàng tháng của Ủy ban nhân dân huyện. Chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân huyện cần được chia theo từng lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch phụ trách giải quyết;

c) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện duyệt Chương trình công tác tháng sau của Ủy ban nhân dân huyện, gửi các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã biết, thực hiện.

4. Xây dựng Chương trình công tác tuần:

Căn cứ vào chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Chương trình công tác tuần sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, trình Chủ tịch quyết định chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước và thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.

5. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện trong việc xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện. Việc điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định, Văn phòng thông báo kịp thời để các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ quan liên quan biết, thực hiện.

6. Trong quá trình xây dựng Chương trình công tác, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Huyện ủy để không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.

Điều 13. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chỉ đạo rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng về tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong chương trình công tác thời gian tới.

2. Văn phòng giúp UBND huyện thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn và các cơ quan liên quan; định kỳ hàng tháng báo cáo UBND huyện kết quả việc thực hiện chương trình công tác của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.

Điều 14. Chuẩn bị các đề án, văn bản trình UBND huyện

1. Căn cứ chương trình công tác năm của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn hoặc tổ công tác được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo đề án phải lập kế hoạch và triển khai việc soạn thảo đề án, bảo đảm chất lượng và thời hạn trình đề án. Quá trình triển khai phải báo cáo tiến độ thực hiện để Văn phòng  theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND huyện, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện.

2. Nếu thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực đó.

Điều 15. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án

1. Sự phối hợp trong khâu chuẩn bị đề án trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện là quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.

2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án chịu trách nhiệm chuẩn bị toàn bộ nội dung và hồ sơ đề án, lấy ý kiến của cơ quan thẩm định và cơ quan có liên quan (bằng hình thức tổ chức họp hoặc gửi hồ sơ xin ý kiến) để hoàn chỉnh dự thảo đề án.

3. Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án mời Thủ trưởng các cơ quan có liên quan đến bàn việc chuẩn bị đề án. Thủ trưởng các cơ quan được mời có trách nhiệm tham gia hoặc cử người có đủ trình độ, năng lực, thẩm quyền tham gia. Người được cử là đại diện của cơ quan tham gia chuẩn bị đề án, phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan trong quá trình tham gia xây dựng đề án.

4. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phải xin ý kiến chính thức của cơ quan có liên quan bằng một trong hai hình thức sau đây:

a) Tổ chức họp để lấy ý kiến;

b) Sử dụng hình thức gửi công văn để lấy ý kiến.

5. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan tham gia ý kiến phải có văn bản trả lời, nêu ra những điểm đồng ý, không đồng ý, kiến nghị về việc bổ sung, sửa đổi. Nếu xét thấy còn vấn đề chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần phải có thời gian để nghiên cứu thêm thì cơ quan được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu cơ quan hỏi ý kiến cung cấp thêm tư liệu, tài liệu cần thiết và thoả thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc. Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời, xem như đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.

Trường hợp lấy ý kiến thông qua họp, những ý kiến thảo luận tại cuộc họp phải ghi thành biên bản, có chữ ký của các đại biểu tham gia.

6. Cơ quan được phân công thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo đúng yêu cầu và thời gian quy định.

Chương IV

 CHẾ ĐỘ HỘI HỌP

Điều 16. Các cuộc họp, hội nghị của UBND huyện

1. Phiên họp UBND huyện thường kỳ và bất thường;

2. Các hội nghị (bao gồm hội nghị triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước và các hội nghị chuyên đề);

3. Các cuộc họp định kỳ với các cơ quan chuyên môn và UBND các xã, thị trấn;

4. Các cuộc họp để xử lý công việc thường xuyên và họp giao ban giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện;

5. Các cuộc họp khác.

Điều 17. Phiên họp UBND huyện

1. UBND huyện họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Thời gian họp trong khoảng từ ngày 25 đến ngày 30 của tháng đó.

2. Chủ tịch UBND huyện triệu tập phiên họp thường kỳ của UBND huyện. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện triệu tập phiên họp bất thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường, được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ (trừ trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch UBND huyện quyết định).

3. Chủ tịch UBND huyện chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.

4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì việc thảo luận các đề án trình UBND huyện theo lĩnh vực được phân công.

Điều 18. Công tác chuẩn bị phiên họp UBND huyện

1. Chủ tịch UBND huyện quyết định cụ thể ngày họp, khách mời, chương trình và nội dung phiên họp.

2. Văn phòng có nhiệm vụ:

a) Thẩm tra về trình tự, thủ tục, hồ sơ, đề án trình ra phiên họp;

b) Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp;

Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng trình Chủ tịch UBND huyện quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên UBND huyện về quyết định của Chủ tịch UBND huyện về các vấn đề trên.

c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan.

Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phải gửi Văn phòng đề án đã được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện xem xét và cho trình ra phiên họp UBND huyện. Số lượng tài liệu gửi trình UBND xem xét tại phiên họp theo thông báo của Văn phòng.

d) Chánh Văn phòng thừa lệnh Chủ tịch UBND huyện ký công văn mời họp UBND huyện; gửi công văn mời họp và tài liệu họp đến các thành viên UBND huyện và đại biểu được mời họp, ít nhất là 02 ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường).

đ) Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng thông báo cho các thành viên UBND huyện và các đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.

Điều 19. Thành phần dự họp UBND huyện

1. Các thành viên UBND huyện phải tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND huyện; trường hợp vắng mặt phải xin phép và phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện. Thành viên UBND huyện đồng thời là Thủ tưởng các cơ quan chuyên môn có thể uỷ nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND huyện đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình uỷ nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.

2. Phiên họp của UBND huyện chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên UBND huyện tham dự.

3. UBND huyện mời đại diện Thường trực HĐND huyện dự tất cả các cuộc họp.

4. UBND huyện mời Chủ tịch Uỷ ban  Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Chủ tịch Liên đoàn Lao động huyện, Chánh án Toà án nhân dân huyện, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và đoàn thể nhân dân cấp huyện; Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND các xã, thị trấn; đại diện các Ban của Huyện uỷ, các Ban của HĐND huyện và các đại biểu khác dự họp khi thảo luận về những vấn đề có liên quan.

5. Đại biểu không phải là thành viên UBND huyện được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.

Điều 20. Trình tự phiên họp của UBND huyện

Phiên họp của UBND huyện được tiến hành theo trình tự sau đây:

1. Chánh Văn phòng báo cáo số thành viên UBND huyện có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu tham dự; giới thiệu chủ toạ và thông báo quyết định của chủ toạ phiên họp về chương trình của kỳ họp.

2. Chủ toạ điều khiển phiên họp.

3. UBND huyện thảo luận từng nội dung theo trình tự chương trình của kỳ họp:

a) Thủ trưởng cơ quan được phân công chuẩn bị nội dung trình bày tóm tắt nội dung được phân công chuẩn bị và những vấn đề sau khi lấy ý kiến các ngành và địa phương có liên quan còn có ý kiến khác nhau, giải trình nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến UBND huyện, thời gian không quá 15 phút. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì cơ quan trình nội dung đó không phải trình bày thêm (Quy định này được áp dụng cho cả các cuộc họp khác do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì).

b) Các thành viên UBND huyện phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành điểm nào trong nội dung đã được trình ra kỳ họp, không phát biểu về các vấn đề đã thống nhất. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về các nội dung trình tại kỳ họp. Thời gian một lần phát biểu không quá 10 phút.

c) Cơ quan trình phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên UBND huyện và các đại biểu dự họp.

d) Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách khối (có nội dung được phân công trình) kết luận và lấy ý kiến biểu quyết của UBND huyện (nếu xét thấy cần thiết).

đ) Chủ toạ phát biểu kết thúc phiên họp của UBND huyện.

Điều 21. Biên bản phiên họp UBND huyện

1. Chánh Văn phòng tổ chức việc ghi biên bản phiên họp UBND huyện.

2. Biên bản họp UBND huyện phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu của từng thành viên dự họp và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của người chủ trì thảo luận và của chủ toạ cuộc họp, các kết quả biểu quyết (nếu có).

3. Biên bản phiên họp cùng với các tài liệu của phiên họp được lưu vào hồ sơ và được bảo quản theo quy định.

Điều 22. Công bố kết quả phiên họp UBND huyện

1. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, sau khi phiên họp kết thúc, Chánh Văn phòng phải chỉ đạo hoàn chỉnh dự thảo thông báo kết luận, trình Chủ tịch UBND huyện duyệt thông qua nội dung trước khi ban hành và gửi các thành viên UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn (chậm nhất là 05 ngày) để triển khai thực hiện, đồng thời gửi cho các cơ quan, tổ chức hữu quan và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng (trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước).

2. Việc ban hành các văn bản đã được UBND huyện thông qua tại phiên họp thực hiện theo quy định tại Chương VI  Quy chế này.

Điều 23. Các cuộc họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện để xử lý công việc thường xuyên

1. Họp giao ban hàng tuần

a) Chủ tịch UBND huyện quyết định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian và chủ trì họp giao ban. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chủ trì thay;

b) Thành phần họp giao ban gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng. Trường hợp cần thiết, có thể gồm Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn để bàn những vấn đề có liên quan;

c) Trình tự và nội dung họp giao ban: Chánh Văn phòng báo cáo những công việc chính đã xử lý trong tuần; những công việc tồn đọng, mới phát sinh cần xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch và dự kiến Chương trình công tác tuần sau. Đại biểu dự họp phát biểu ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì phát biểu kết luận họp giao ban.

2. Họp xử lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp bách:

a. Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện. Chánh Văn phòng có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến các đại biểu, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp; ra thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì cuộc họp hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì đề án hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định;

b. Đại biểu được mời dự họp có trách nhiệm tham gia đúng thành phần, đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp;

c. Cơ quan chủ trì nội dung được đưa ra thảo luận tại cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến giải trình; phối hợp với Văn phòng dự thảo thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện tại cuộc họp hoặc hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định.

Điều 24. Tổ chức họp của các cơ quan chuyên môn cấp huyện và UBND các xã, thị trấn có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện dự

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị của ngành, cấp mình theo đúng quy định về chế độ họp trong các cơ quan nhà nước, đảm bảo thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.

2. Các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn cấp huyện, UBND các xã, thị trấn thì cơ quan tổ chức hội nghị phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.

3. Các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn khi có nhu cầu mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.

Điều 25. Chủ tịch UBND huyện họp với Chủ tịch UBND các xã, thị trấn

1. Một quý một lần, Chủ tịch UBND huyện tổ chức họp giao ban với Chủ tịch UBND các xã, thị trấn để nghe phản ánh những khó khăn, vướng mắc và chỉ đạo các biện pháp tháo gỡ nhằm thực hiện tốt kế hoạch nhà nước giao.

2. Khi cần thiết, Chủ tịch UBND huyện triệu tập Chủ tịch UBND các xã, thị trấn họp để giải quyết một số vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều địa phương:

a) Chủ tịch UBND huyện phân công một Phó Chủ tịch UBND huyện hoặc Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chủ trì, phối hợp với các cơ quan và địa phương liên quan tổ chức điều tra, khảo sát tình hình để xây dựng các đề án cụ thể trình Chủ tịch UBND huyện xem xét trước khi tổ chức hội nghị.

b) Văn phòng gửi tài liệu họp đến các đại biểu ít nhất 02 ngày làm việc trước khi họp và tại cuộc họp chỉ trình bày tóm tắt nội dung của đề án, có kết luận rõ ràng.

c) Chủ tịch UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm tham gia chuẩn bị các đề án, cử người đúng thành phần dự họp và triển khai thực hiện tại địa phương mình các kết luận của cuộc họp.

Điều 26. Hội nghị chuyên đề

1. Hội nghị chuyên đề được tổ chức để triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, các quyết định, chỉ thị, cơ chế, chính sách của UBND huyện hoặc các công việc quan trọng trong chỉ đạo điều hành của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.

2. Trình tự tổ chức hội nghị:

a) Căn cứ chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện hoặc đề xuất của các cơ quan chuyên môn, cơ quan được giao chủ trì nội dung chính của hội nghị phối hợp với Văn phòng trình Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.

b) Các cơ quan chuyên môn và các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo tại hội nghị theo phân công của Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện như chuẩn bị các đề án trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.

c) Tại hội nghị, đơn vị chủ trì đề án chỉ trình bày báo cáo tóm tắt đề án và những vấn đề cần thảo luận.

d) Đại biểu tham dự họp đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.

đ) Theo kết luận của Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện, Văn phòng hoặc cơ quan chủ trì nội dung chính hoàn chỉnh dự thảo các văn bản liên quan, trình Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định việc ban hành.


 

Điều 27. Các loại công việc thường xuyên và cách thức giải quyết của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện

1. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các đề án, dự án, báo cáo thuộc chương trình công tác: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện xem xét giải quyết trên cơ sở toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, dự thảo văn bản của Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo, ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến góp ý của cơ quan liên quan và ý kiến thẩm tra của Văn phòng.

2. Đối với các công việc thường xuyên khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện ngoài các việc nêu trên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện giải quyết theo cách thức nêu tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này.

3. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết và vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác phụ trách.

Điều 28. Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc

1. Các thủ tục cần thiết khi trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giải quyết công việc:

a) Công văn, tờ trình trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện để đề nghị giải quyết công việc phải có nội dung rõ ràng và đúng thẩm quyền giải quyết của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và phải do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đoàn thể cấp huyện (hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền;

b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan đó;

c) Đối với các đề án nêu tại điểm a khoản 1 Điều 11 Quy chế này, hồ sơ trình gồm:

- Tờ trình gửi UBND huyện thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, cơ sở lý luận và thực tiễn của các kiến nghị và các ý kiến khác nhau (nếu có);

- Văn bản của cơ quan thẩm định đề án theo quy định của pháp luật;

- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, kể cả ý kiến thẩm định, ý kiến của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng tư vấn (nếu có);

- Kế hoạch tổ chức thực hiện đề án khi đề án được thông qua, văn bản được ban hành;

- Các loại tài liệu cần thiết khác.

2. Các công văn, tờ trình giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản, đến một địa chỉ là cơ quan có thẩm quyền (hoặc cơ quan được yêu cầu làm đầu mối) giải quyết; nếu cần gửi đến cơ quan có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần dưới của văn bản gửi (mục nơi nhận).

Điều 29. Văn phòng tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ trình

1. Tất cả hồ sơ về đề án, văn bản trình tại phiên họp UBND huyện do các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chủ trì soạn thảo, trước khi trình UBND huyện phải qua Văn phòng để thực hiện việc thẩm tra về thủ tục hành chính, hình thức và thể thức văn bản.

2. Khi nhận được hồ sơ trình, Văn phòng kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản:

a) Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi trình không đúng quy định tại điểm c, Điều 28 Quy chế này, tối đa trong hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận, Văn phòng trả lại và yêu cầu cơ quan chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy định;

b) Nếu hồ sơ trình không phù hợp về thể thức, hình thức thì Văn phòng trao đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp;

Điều 30. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện xem xét, giải quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ về đề án, văn bản của cơ quan trình và ý kiến thẩm tra của Văn phòng.

2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì chậm nhất hai (02) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo luận, hoặc phải trình UBND huyện xem xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.

3Khi đề án, văn bản trình đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện cho ý kiến giải quyết, Văn phòng phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh đề án, văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện ký, ban hành.


 

Điều 31. Thời hạn ban hành

Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc phiên họp của UBND huyện, hoặc từ khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện đã quyết định về các nội dung nói ở khoản 4 Điều 19 Quy chế này, Chánh Văn phòng cùng cơ quan được phân công chuẩn bị nội dung, hoàn chỉnh dự thảo văn bản, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện ký ban hành.

Điều 32. Thẩm quyền ký các văn bản

1. Chủ tịch UBND huyện ký:

a) Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện;

b) Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc thẩm quyền của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện;

c) Quyết định đình chỉ thi hành và huy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của UBND, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn; quyết định đình chỉ thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND xã, thị trấn và đề nghị HĐND huyện huỷ bỏ hoặc bãi bỏ;

d) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;

đ) Tờ trình, báo cáo của UBND huyện gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Thường trực Huyện uỷ, HĐND huyện;

e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.

2. Phó Chủ tịch UBND huyện ký thay Chủ tịch UBND huyện một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND huyện về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở, ngành tỉnh, HĐND huyện, UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện; các văn bản gửi Sở, ngành tỉnh thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND huyện phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch UBND huyện.

Phó Chủ tịch thường trực UBND huyện, ngoài thẩm quyền ký các văn bản quy định trên, còn được Chủ tịch UBND huyện ủy quyền ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này.

3. Uỷ viên UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa uỷ quyền Chủ tịch UBND huyện ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch UBND huyện uỷ quyền. Việc uỷ quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch UBND huyện uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác ký.

4. Chánh Văn phòng ký các văn bản thừa lệnh Chủ tịch UBND huyện và các văn bản thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện để các cơ quan có liên quan biết, thực hiện.

Điều 33. Công bố văn bản

1. Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện được công bố công khai theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.

2. Các văn bản của UBND huyện ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.

3. Các văn bản cá biệt được gửi theo địa chỉ ghi ở phía bên trái, phần cuối văn bản ban hành (mục nơi nhận).

Điều 34. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Phòng Tư pháp là đầu mối giúp UBND huyện:

1. Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND huyện ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để kiến nghị UBND huyện kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.

2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các xã, thị trấn ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định hiện hành.


Điều 35. Nguyên tắc kiểm tra

1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.

2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.

3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thoả đáng. Qua kiểm tra phải tạo được những kết quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật hành chính.

Điều 36. Phạm vi, đối tượng và phân công thẩm quyền kiểm tra

1. UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện kiểm tra toàn diện việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và việc thực hiện các công việc được UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giao cho các ngành chuyên môn và UBND các xã, thị trấn.

2. Các Phó Chủ tịch UBND huyện giúp Chủ tịch UBND huyện kiểm tra việc thi hành các văn bản và công việc nêu trên theo phạm vi, lĩnh vực công tác đã được Chủ tịch UBND huyện phân công; các Uỷ viên UBND huyện kiểm tra việc thi hành các văn bản và công việc theo sự phân công của Chủ tịch UBND huyện.

3. Chánh Văn phòng giúp Chủ tịch UBND huyện, các Phó Chủ tịch UBND huyện kiểm tra việc thực hiện các văn bản và công việc nêu trên ở các ngành huyện, UBND các xã, thị trấn khi được Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện giao; đồng thời chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện, các Phó Chủ tịch UBND huyện để thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.

4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn kiểm tra việc thực hiện các văn bản và công việc được giao trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của ngành, địa phương mình phụ trách.

Điều 37. Phương thức kiểm tra

1. UBND huyện quyết định thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.

2. Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc để chỉ đạo giải quyết dứt điểm.

3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn và UBND các xã, thị trấn hoặc làm việc trực tiếp tại cơ sở khi cần thiết.

4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản, công việc được giao trong phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình phụ trách.

Điều 38. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Định kỳ vào tháng cuối mỗi quý, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn báo cáo Chủ tịch UBND huyện tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc thuộc lĩnh vực, địa phương mình quản lý.

3. Văn phòng tổng hợp chung, báo cáo UBND huyện tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc tại các phiên họp thường kỳ UBND huyện vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm.


Điều 39. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện tiếp khách trong nước

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:

a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.

b) Tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp huyện.

c) Tiếp theo đề nghị của khách.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp huyện khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn huyện và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt (trừ trường hợp đột xuất).

3. Văn phòng có nhiệm vụ:  

a) Trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào lịch công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện đồng ý;

b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;

c) Mời cơ quan thông tin, tuyên truyền của địa phương dự để đưa tin về cuộc tiếp (khi cần thiết);

d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.

Điều 40. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện tiếp khách nước ngoài

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan tỉnh, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong huyện và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện.

2. Các cơ quan, tổ chức trong huyện khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.

3. Văn phòng thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 40 Quy chế này.

4. Việc tiếp khách nước ngoài của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện thực hiện theo quy định của UBND tỉnh và được sự đồng ý của UBND tỉnh.

Điều 41. Đi công tác cơ sở

1. Theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện và đề nghị của Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, Văn phòng lập chương trình của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện đến làm việc với lãnh đạo các xã, thị trấn và cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc chỉ đạo của các cơ quan cấp huyện và địa phương, kịp thời giúp các xã, thị trấn và cơ sở khắc phục khó khăn; khảo sát tình hình thực tế, tiếp xúc với nhân dân; nghiên cứu kinh nghiệm, đúc kết mô hình tiên tiến để nhân rộng và uốn nắn các lệch lạc (nếu có).

a) Văn phòng phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Huyện ủy, trong việc xếp lịch để các đồng chí lãnh đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đến làm việc tại các xã, thị trấn.

b) Văn phòng phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan và UBND các xã, thị trấn chuẩn bị chương trình làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện với đơn vị và trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định nội dung, thời gian và thành phần Đoàn công tác.

c) Nội dung làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện liên quan đến cơ quan nào thì Văn phòng thông báo cho cơ quan đó chuẩn bị trước nội dung theo yêu cầu của cuộc họp.

d) Trừ các cuộc kiểm tra đột xuất, các cuộc làm việc, kiểm tra bình thường phải được Văn phòng thông báo cho địa phương ít nhất là 02 ngày trước khi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện đến làm việc (trừ trường hợp đột xuất).

đ) Sau chuyến công tác, Văn phòng tham mưu ban hành thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện; đồng thời tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các công việc nêu trong thông báo.

2Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn dành thời gian đi kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất ở cơ sở để khảo sát thực tế, nghiên cứu tổng kết các mô hình tiên tiến, gặp gỡ, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp giải quyết những vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền của mình và đề xuất những công việc vượt thẩm quyền với UBND huyện.

Tùy theo nội dung từng chuyến đi công tác để có hình thức tổ chức đi thích hợp, có thể báo trước hoặc không báo trước cho địa phương.

3. Khi các địa phương gặp thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại nặng về người và tài sản, Chủ tịch UBND huyện quyết định các hình thức sau đây:

a) Chỉ thị cho các ngành, các cấp tổ chức khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân;

b) Trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND huyện tới hiện trường thăm hỏi và chỉ đạo công việc khắc phục hậu quả hoặc thành lập Đoàn công tác của UBND huyện do một Phó Chủ tịch UBND huyện hoặc một Thủ trưởng ngành chuyên môn làm Trưởng đoàn đến chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả thiệt hại.

Trường hợp thành lập Đoàn công tác của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện uỷ quyền cho Trưởng Đoàn công tác chỉ đạo giải quyết, quyết định tại chỗ một số biện pháp trợ giúp khẩn cấp của huyện. Đoàn công tác có trách nhiệm báo cáo tình hình và đề xuất các biện pháp xử lý tiếp theo với Chủ tịch UBND huyện.

4. Đoàn công tác của huyện phải gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả thiết thực, tuyệt đối không được gây phiền hà, tốn kém cho lãnh đạo và nhân dân địa phương.

Điều 42. Đi công tác ngoài huyện và nước ngoài

1. Theo yêu cầu công tác của địa phương hoặc theo lời mời của các cơ quan trong nước, tổ chức nước ngoài, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện có thể đi công tác ngoài huyện và nước ngoài (nếu xét thấy cần thiết).

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc uỷ quyền của Chủ tịch UBND huyện, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực.

3. Thành viên UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đi công tác ngoài huyện trên 03 ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện.

4. Trong thời gian họp Huyện uỷ, HĐND huyện. Thành viên UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn được triệu tập không được đi công tác ngoài huyện. Trường hợp đặc biệt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện, nhưng phải thông báo cho Văn phòng biết địa chỉ, số máy điện thoại nơi đến công tác để liên hệ khi cần thiết.

5. Việc đi công tác nước ngoài của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện thực hiện theo quy định chung của UBND tỉnh.

 6. Chủ tịch UBND huyện đi công tác nước ngoài, ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này còn phải có văn bản xin phép Chủ tịch UBND tỉnh và được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận.

7. Chi phí cho các chuyến đi thăm và làm việc ngoài huyện và nước ngoài phải theo đúng các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.


        Điều 43. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện

1. Tổ chức, chỉ đạo Thủ trưởng các ngành chuyên môn và Chủ tịch UBND các xã, thị trấn thực hiện nghiêm công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân, tổ chức; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các kết luận, kiến nghị thanh tra tỉnh, các ngành của  tỉnh.

2. Tuỳ theo tính chất, yêu cầu hoặc tính phức tạp của vụ việc, Chủ tịch UBND huyện (hoặc uỷ quyền cho một Phó Chủ tịch UBND huyện) tổ chức họp với Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND một số xã, thị trấn để chỉ đạo giải quyết các đơn, thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng, các vụ việc phức tạp.

3. Định kỳ hàng tháng vào ngày 5 và ngày 20 hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chủ tịch UBND huyện trực tiếp hoặc có thể uỷ quyền cho một Phó Chủ tịch UBND huyện tiếp công dân, tổ chức. Việc tiếp công dân và các tổ chức định kỳ của Chủ tịch UBND huyện thực hiện theo Quy chế tiếp công dân và các tổ chức của UBND huyện.

4. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, phức tạp, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Điều 44. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn

1. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ tình hình cụ thể, bố trí thời gian trực tiếp tiếp công dân định kỳ ít nhất hai buổi hoặc một ngày trong tuần; bố trí cán bộ tiếp dân có đủ năng lực và phẩm chất hoàn thành tốt nhiệm vụ; bố trí địa điểm tiếp công dân phải thuận tiện, khang trang, lịch sự, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi.

2. Thực hiện quyền kiến nghị; ra quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND huyện về những quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo đó.

3. Trực tiếp xem xét, giải quyết các đơn, thư tố cáo cán bộ đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các văn bản và chỉ đạo của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, của HĐND và UBND huyện; chỉ đạo khắc phục, sửa chữa kịp thời những vi phạm phát sinh thuộc quyền quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.

5. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm và triệt để các ý kiến chỉ đạo của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và các kết luận, kiến nghị thanh tra của cấp có thẩm quyền; báo cáo kết quả với Chủ tịch UBND huyện và Chánh Thanh tra huyện.

6. Chịu trách nhiệm trước UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, phức tạp, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của mình.

Điều 45. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra huyện

1. Giúp Chủ tịch UBND huyện tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện.

2. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn tiến hành công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân và các vụ, việc do Chủ tịch UBND huyện trực tiếp giao; xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện khi được giao.

3. Giúp Chủ tịch UBND huyện xem xét tính đúng đắn đối với quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, để đề xuất với Chủ tịch UBND huyện uốn nắn những sai sót (nếu có). Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn đã ban hành quyết định, kết luận đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định.

4. Đề nghị Chủ tịch UBND huyện triệu tập lãnh đạo cơ quan cấp huyện, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn có liên quan họp đề xuất các biện pháp để Chủ tịch UBND huyện xem xét quyết định chỉ đạo, xử lý, giải quyết đối với các vụ việc liên quan đến nhiều ngành, địa phương.

Điều 46. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng

1. Phối hợp với Thanh tra huyện:

a) Tổ chức tiếp nhận, phân loại đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến UBND huyện; hướng dẫn, trả lời, chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét cho ý kiến chỉ đạo, giao cho các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn giải quyết; trực tiếp xem xét giải quyết các vụ việc do Chủ tịch UBND huyện hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện giao.

b) Tổ chức và phục vụ các cuộc tiếp dân của Chủ tịch UBND huyện theo đúng quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

2. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn báo cáo kết quả giải quyết các vụ việc do Chủ tịch UBND huyện giao và các quyết định của UBND tỉnh, huyện đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thực hiện. Trong trường hợp nhận thấy quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nhưng trái với pháp luật hoặc phát hiện những tình tiết mới làm cho quyết định đó không còn đúng pháp luật nữa thì trình Chủ tịch UBND huyện giao cho cơ quan chức năng xem xét lại theo đúng thẩm quyền, báo cáo kết quả với Chủ tịch UBND huyện trong thời hạn 30 ngày.

3. Thừa uỷ quyền của Chủ tịch UBND huyện trả lời cho các đương sự có đơn, thư trong những trường hợp cần thiết theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND Huyện.


Điều 47. Quan hệ giữa UBND huyện với UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh

UBND huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về mọi hoạt động hành chính nhà nước ở địa phương; chấp hành và chịu sự chỉ đạo toàn diện của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 48. Quan hệ giữa UBND huyện với các sở, ngành tỉnh

UBND huyện có trách nhiệm thực hiện các văn bản của các sở, ngành tỉnh và kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh xem xét các văn bản đó nếu xét thấy không phù hợp.

Điều 49. Quan hệ giữa UBND huyện với Huyện uỷ

1. UBND huyện chịu sự lãnh đạo toàn diện của Huyện uỷ và có trách nhiệm cụ thể hoá việc thực hiện các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và các chương trình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng do Huyện uỷ đề ra.

2. Định kỳ sáu tháng, UBND huyện báo cáo kết quả điều hành việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội của huyện với Ban Thường vụ Huyện uỷ và Huyện uỷ; bảo đảm sự thống nhất các chủ trương, chính sách của Đảng với pháp luật của Nhà nước trên địa bàn huyện.

Điều 50. Quan hệ giữa UBND huyện với HĐND huyện

1. UBND huyện chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND huyện. Mỗi thành viên UBND huyện chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước HĐND huyện.

2. UBND huyện có trách nhiệm chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện các nghị quyết của HĐND huyện; báo cáo HĐND huyện những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện các Nghị quyết đó để HĐND huyện xem xét, Quyết định.

3. UBND huyện, các thành viên UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm trả lời chất vấn của Đại biểu HĐND huyện.

4. UBND huyện có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi để các Ban của HĐND huyện và các đại biểu HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ của mình.

5. UBND huyện phối hợp với Thường trực HĐND và các Ban của HĐND huyện , các cơ quan chuyên môn cùng cấp chuẩn bị nội dung thuộc Chương trình kỳ họp của HĐND huyện .

6. Quan hệ giữa UBND huyện với Thường trực HĐND huyện là quan hệ phối hợp, nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của HĐND huyện. Trong giải quyết công việc nếu có những ý kiến khác nhau thì báo cáo xin ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy.

Điều 51. Quan hệ giữa UBND huyện với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các đoàn thể nhân dân cấp huyện

1. Quan hệ giữa UBND huyện với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các đoàn thể nhân dân cấp huyện thực hiện theo Điều 125 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Quy chế phối hợp hoạt động ký kết giữa UBND huyện với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể.

2. UBND huyện phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các đoàn thể nhân dân cấp huyện tổ chức động viên nhân dân tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

3. Khi nghiên cứu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đoàn thể nào, thì UBND huyện có trách nhiệm mời lãnh đạo đoàn thể đó tham gia.

4. Hàng tháng, UBND huyện thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các đoàn thể nhân dân cấp huyện về kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Điều 52. Quan hệ giữa UBND huyện với Viện kiểm sát nhân dân huyện, Toà án nhân dân huyện và Chi cục Thi hành án dân sự huyện

1. Mối quan hệ giữa UBND huyện với Viện kiểm sát nhân dân huyện, Toà án nhân dân huyện và Chi cục thi hành án dân sự huyện là mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan quản lý hành chính nhà nước và cơ quan tư pháp ở địa phương.

2. UBND huyện tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ quan tư pháp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, đảm bảo thực thi pháp luật, các quyền và nghĩa vụ của mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, phát huy dân chủ, nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn huyện.

Điều 53. Quan hệ giữa UBND huyện với Công an huyện và Ban chỉ huy Quân sự huyện

1. Công an huyện và Ban chỉ huy Quân sự huyện là các cơ quan chuyên môn trực thuộc Công an tỉnh và Bộ chi huy Quân sự tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám đốc Công an tỉnh và Thủ trưởng cơ quan quân sự tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo điều hành của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.

2. Công an huyện và Ban chỉ huy Quân sự huyện tham mưu cho UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội và Quốc phòng, quân sự địa phương để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại điều 104, luật tổ chức HĐND và UBND.

 3.Uỷ ban nhân dân huyện tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ quan Công an huyện và Ban chỉ Quân sự huyện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh -  quốc phòng trên địa bàn huyện.


Điều 54. Trách nhiệm thông tin, báo cáo

1. Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm báo cáo tổng hợp định kỳ về tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn huyện và các báo cáo chuyên đề, đột xuất khác theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên, của Huyện uỷ và HĐND huyện.

2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch UBND các xã, thị trấn:

a) Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm) tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các nội dung cần thiết khác; các báo cáo tuần theo quy định về chế độ thông tin, báo cáo.

Thời gian gửi báo cáo cụ thể như sau:

- Báo cáo tháng trước ngày 20 hàng tháng;

- Báo cáo Quý trước ngày 20 tháng cuối quý;

- Báo cáo 6 tháng trước ngày 10 tháng 6;

- Báo cáo 9 tháng trước ngày 10 tháng 9;

- Báo cáo năm trước ngày 10 tháng 11;

b) Các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.

c) Theo sự phân công của Chủ tịch UBND huyện, chuẩn bị các báo cáo của UBND huyện để báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Sở, ngành tỉnh, Ban Thường vụ Huyện uỷ, Huyện uỷ và HĐND huyện theo quy định tại Khoản 1 Điều này và các báo cáo khác khi được yêu cầu.

d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và UBND các xã, thị trấn về các thông tin có liên quan. Thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.

3. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này, tại các phiên họp thường kỳ của UBND huyện, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội và kiến nghị các giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch tháng, quý, 6 tháng và năm; báo cáo hàng quý về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chánh Thanh tra huyện báo cáo hàng quý về công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng;  báo cáo về công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; Trưởng phòng Nội vụ báo cáo hàng quý về công tác cải cách hành chính; Chánh Văn phòng báo cáo hàng tháng về tình hình thực hiện chương trình công tác của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và các báo cáo chuyên đề, đột xuất khác theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện.

4. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này, Chánh Văn phòng còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin tại Văn phòng để phục vụ có hiệu quả cho sự chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các phiên họp UBND huyện và các cuộc họp, làm việc, xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện (nếu cần thiết); gửi tài liệu, mời họp qua mạng máy tính.

b) Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện, bao gồm: Các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện và các thông tin nổi bật về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn huyện trong tuần;

c) Thực hiện nhiệm vụ người phát ngôn của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và khi cần thiết tổ chức họp báo để thông báo các vấn đề quan trọng trong chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.

d) Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Huyện uỷ; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần (khi được mời dự) của Văn phòng Huyện uỷ; các cuộc họp giữa Chủ tịch UBND huyện với Thường trực huyện uỷ, Thường trực HĐND huyện.

đ) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện.

e)  Truyền đạt ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và UBND các xã, thị trấn liên quan xử lý, giải quyết các vấn đề báo chí nêu, đồng thời theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo việc thực hiện với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện.

5. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nhằm nắm bắt và xử lý kịp thời, hiệu quả mọi vấn đề phát sinh trong phạm vi lĩnh vực, địa phương mình phụ trách; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, báo cáo đảm bảo yêu cầu nhanh, chính xác, hiệu quả.

6. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn phải chấp hành nghiêm chế độ thông tin báo cáo theo quy định của UBND huyện.

Điều 55. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân   

1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện:

a) Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của UBND huyện trước HĐND huyện; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu HĐND huyện; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng.

b) Có hình thức thông tin thích hợp cho các cơ quan báo chí ở Trung ương và địa phương và nhân dân về tình hình hoạt động của UBND huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các văn bản của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện về việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng:

a) Tham mưu, giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện thực hiện trách nhiệm của mình trong việc thông tin cho nhân dân và thông tin cho các cơ quan báo chí.

b) Tổ chức việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí ở Trung ương và địa phương về hoạt động của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn huyện theo chỉ đạo của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

c) Tổ chức công bố, phát hành các văn bản do UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương.

3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch UBND các xã, thị trấn:

a) Thực hiện tốt quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan báo chí trong việc tiếp cận các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý.

b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan báo chí hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện; đưa tin để cơ quan báo chí đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan, địa phương mình, đồng thời đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật.

c) Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước.

d) Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân (ngoài nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước).


Điều 56. Trách nhiệm thực hiện

1. Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm công bố và tổ chức tuyên truyền quy chế này đến tận các đối tượng liên quan để thực hiện.

2. Các thành viên UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp huyện và Chủ tịch UBND các xã, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm quán triệt và thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

3. Hàng năm, từng thành viên UBND huyện có bản tự kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của mình trong phạm vi công việc được phân công để báo cáo tại phiên họp UBND huyện cuối năm.

4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các thành viên UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc Quy chế này và Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn huyện.

Điều 57. Sửa đổi Quy chế làm việc

1. Khi có đề nghị của ít nhất 1/3 thành viên UBND huyện đề nghị hoặc Chủ tịch UBND huyện thấy cần thiết phải sửa đổi Quy chế thì  UBND huyện  tiến hành xem xét để điều chỉnh Quy chế.

2. Trình tự, thủ tục sữa đổi Quy chế được tiến hành như trình tự, thủ tục ban hành Quy chế mới.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát hiện có mâu thuẫn, chồng chéo với pháp luật hiện hành, Văn phòng kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND huyện cho ý kiến chỉ đạo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Du-lich-hb 123

Văn bản mới

Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014


Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014


Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014


Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014


Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014


Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014


Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014


Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014



25dichvutjietyeu
dich vu cong
PAKN 1 1
z2968527144711 d848110be1d8764d9f668eeee98dcb61
QUY HOACH
DAUTHAU
du an dau tu
baner-ma-tuy 
 PHONGCHONGBAOLUC

phan anh kien nghi 1

Thi hanh hien phap 2013 copy

Template Settings

Color

For each color, the params below will be given default values
Blue Oranges Red

Body

Background Color
Text Color

Header

Background Color

Spotlight3

Background Color

Spotlight4

Background Color

Spotlight5

Background Color

Footer

Select menu
Google Font
Body Font-size
Body Font-family
Direction