Chỉ mục bài viết

1. Vị trí địa lý

Xã Nam Sơn là xã miền núi, nằm cách trung tâm huyện Tân Lạc 31 km về phía Tây Bắc.

Địa giới hành chính của xã như sau:

- Phía Bắc giáp xã Bắc Sơn và Lũng Vân.

- Phía Nam giáp xã Ngổ Luông.

- Phía Tây giáp xã Lũng Cao, huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hoá.

  2. Điều kiện tự nhiên:

  Địa hình

 Địa hình xã Nam Sơn rất phức tạp với những dãy núi cao, độ chia cắt khá lớn. Dải thung lũng nhỏ hẹp nằm giữa, nơi đây có những cánh đồng nhỏ hẹp và là nơi tập trung hầu hết diện tích đất nông nghiệp của xã. Những dãy núi cao chiếm phần lớn diện tích đất đai của xã, ngoài diện tích đất lâm nghiệp có rừng còn nhiều đất trống, đồi trọc và núi đá không có rừng cây. Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 800- 850m.

Khí hậu thời tiết

Nằm trong nền khí hậu chung nhiệt đới, á nhiệt đới gió mùa xã có đặc điểm khí hậu miền núi cao. Một năm chia làm 2 Mùa mưa và mùa khô, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Các chỉ tiêu khí hậu chính có các đặc trưng sau:

- Nhiệt độ không khí: Bình quân năm là 23,30C, nhiệt độ thấp nhất trung bình trong năm là 20,60C xảy ra vào các tháng 1, nhiệt độ cao nhất trung bình là 27,20C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối từ 2 - 2.50C. Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất trên 24,70C (tháng 7). Mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10.

Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm chênh lệch trung bình là 7,60C, giữa ngày và đêm cũng lớn 8 -100C.

- Số giờ nắng trong năm trung bình là 1.560 giờ, năm cao nhất là 1.750 giờ, năm thấp nhất là 1.470 giờ.

- Lượng mưa và bốc hơi:

+ Lượng mưa bình quân năm là 1.750 mm, năm cao nhất có thể tới 2.800 mm, thấp nhất là 1.250mm, sự  phân bố trong năm không đều, mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm gần 84% tổng lượng mưa cả năm, lượng mưa ngày lớn nhất có thể tới trên 300 mm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ còn khoảng 16%, tháng mưa ít nhất trung bình trong năm là tháng 12, tháng 1 và tháng 2 chỉ có 10 - 20mm.

+ Lượng bốc hơi: Bình quân năm là 885 mm, bằng 50,6% so với lượng mưa trung bình năm. Lượng bốc hơi lớn trong các tháng mưa ít, do đó mùa khô đã thiếu nước lại càng thiếu hơn, ảnh hưởng lớn đến cây tròng vụ đông xuân.

- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%, giữa các tháng trong năm biến thiên từ 75 - 86%. Độ ẩm không khí thấp nhất trong năm là các tháng 4, tháng 5, tuy nhiên chênh lệch về độ ẩm không khí giữa các tháng trong năm không lớn. Các tháng cuối mùa khô tuy lượng mưa thấp nhưng do có sương mù nên độ ẩm không khí khá cao, đây là điều kiện thuận lợi cho việc gieo trồng cây trồng cạn.

- Gió: Hướng gió thịnh hành về mùa khô là gió mùa đông bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Còn lại các tháng trong năm chủ yếu là gió nam, gió tây nam và gió đông nam. Gió tây nam thường xuất hiện tháng 6, 7 gây khô và nóng.

- Sương muối: Thường xuất hiện vào các tháng 12 và tháng 1 năm sau, cùng với các yếu tố khí hậu bất lợi khác trong thời kỳ này làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây trồng.

3. Các nguồn tài nguyên:

Tài nguyên nước

Trên địa bàn xã không có sông suối lớn. Nguồn nước chính phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong xã là do các con suối nhỏ và ngắn cung cấp. Trong đó có:

- Suối Xôm chảy trên đại bàn xóm Xôm với 2 nhánh dài khoảng 2.2 km.

- Suối Bến Bai là một nhánh của suối nước Bục, chảy trên địa bàn xóm Chiến và sang xã Lũng Vân, đoạn trên đại bàn xã dài khoảng 1.5 km.

- Suối Dồ chảy từ xóm Dồ gần đến xóm Tớn thì chảy ngầm vào núi đá, dài khoảng 1.2km.

- Suối Tải không nhỏ và ngắn nằm trên địa bàn xóm Bái.

Tài nguyên đất

Hiện nay xã chưa lập được bản đồ nông hoá thổ nhưỡng. Theo tài liệu lưu trữ của địa phương và kết quả điều tra bổ sung thì trên địa bàn xã gồm các loại đất chính sau đây:

Bảng 1: Tổng hợp diện tích các loại đất trên địa bàn xã Nam Sơn

Đơn vị: ha

Tên đất

Ký hiệu

Diện tích

Tỷ lệ (%)

Đất nâu đỏ trên đá macma và trung tính

Fk

106

5,20

Đất đỏ vàng nhạt trên phiến thạch sét

Fs

518,28

25,41

Đất nâu đỏ trên đá vôi

Fv

1252

61,39

Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước

Fl

90,25

4,43

Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

D

65

3,19

Cộng diện tích đất

 

2031,5

99,62

Sông suối

 

7,75

0,38

Tổng diện tích tự nhiên

 

2039,3

100

1. Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính ( Ký hiệu Fk)

Diện tích 106 ha chiếm 5,2% diện tích tự nhiên của xã. Đất được phân bố ở độ dốc cao ( 20 - 250) cho nên khả năng chủ yếu là trồng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng, ở những nơi có độ dốc thấp hơn có khả năng trồng cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.

2. Đất nâu đỏ trên đá vôi ( ký hiêu Fv)

Diện tích 1252 ha, chiếm 61.39% diện tích tự nhiên, phân bố hầu hết các xóm trong xã. Đất rất thích hợp cho trồng màu, lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng cần kết hợp bổ sung các chất dinh dưỡng, hạn chế xói mòn làm rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất.

3. Đất đỏ vàng nhạt trên phiến thạch sét ( ký hiệu Fs)

Diện tích 518,28 ha, chiếm 25.41% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở phía tây nam của xã. Độ dốc tương đối cao ( 20 - >250). Tầng đất từ dày đến trung bình, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nặng. Đất có khả năng chủ yếu là trồng và khoanh nuôi bảo vệ rừng.

4. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước ( ký hiệu Fl)

Diện tích 90,25 ha, chiếm 4.43% diện tích tự nhiên. Được phân bổ ở ven các con suối. Đây là loại đất có độ phì khá nên bố trí trồng 2 vụ lúa, nơi chân ruộng cao nên trồng 1 vụ lúa + 1 màu. Tuy nhiên trong quá trình canh tác cần chú trọng công tác thuỷ lợi và làm ruộng tránh để nước chảy tràn bờ rửa trôi keo sắt.

5. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ ( ký hiệu D)

Diện tích 65 ha, chiếm 3,19% diện tích tự nhiên. Đất được hình thành ở dưới các chân đồi do các sản phẩm từ trên núi đưa xuống lắng đọng mà tạo thành. Đất rất thích hợp trồng lúa nước, tuy nhiên trong quá trình sử dụng chú ý bón phân hợp lý để tăng độ màu mỡ cho đất.

Tài nguyên rừng

Toàn xã có 1641.27 ha rừng, chiếm 80,48% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất rừng đặc dụng diện tích 151,84 ha chiếm 74,28% tổng diện tích tự nhiên, đất rừng sản xuất diện tích 104,80 ha, chiếm 5,14% tổng diện tích tự nhiên, đất rừng phòng hộ 21,63 ha, chiếm 1,06% tổng diện tích tự nhiên. Khu rừng khoanh nuôi tái sinh còn một số ít loại cây thân gỗ to. Động vật rừng hầu như chỉ còn những loài nhỏ như chồn, cầy, cáo...

Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn xã hiện nay chưa phát hiện thấy có loại tài nguyên khoáng sản nào có giá trị kinh tế ngoài khai thác đá xây dựng.

Tài nguyên nhân văn

Phong tục tập quán của nhân dân trong xã mang đậm bản sắc văn hóa của dân tộc Mường với nhiều nét dẹp truyền thống được thể hiện qua sự sinh hoạt hàng ngày của người dân trong xã:

- Văn hóa vật chất: Đó là sự thể hiện ở nhà cửa, vùng quần cư, y phục, ăn uống, tư liệu sản xuất và tập quán canh tác.

- Văn hóa xã hội: Thiết chế xã hội truyền thống của các dân tộc ở Nam Sơn không tách khỏi những nét đặc trưng cơ bản của các dân tộc vùng Hòa Bình nói chung, đó là thiết chế xóm bản của người Mường.

- Văn hóa tinh thần: Bao gồm rất nhiều lĩnh vực cấu thành thượng tầng kiến trúc từ phong tục tập quán đến các hoạt động văn hóa, thể thao...

Cảnh quan môi trường

Là xã miền núi, có cả núi đá, núi đất và khu vực thung lũng tương đối bằng phẳng, kết hợp với các nguồn tài nguyên khí hậu tạo cho địa phương một cảnh quan đẹp và môi trường trong sạch. Tuy nhiên việc chăn thả gia súc, nuôi nhốt dưới gầm nhà sàn làm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân. Trong canh tác nông nghiệp sử dụng hóa chất không hợp lý cũng ảnh hưởng đến môi trường.

Du-lich-hb 123

Văn bản mới

Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014


Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014


Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014


Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014


Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014


Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014


Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014


Quyết định về việc thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh HB


Chỉ thị về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách những tháng cuối năm 2014



25dichvutjietyeu
dich vu cong
PAKN 1 1
z2968527144711 d848110be1d8764d9f668eeee98dcb61
QUY HOACH
DAUTHAU
du an dau tu
baner-ma-tuy 
 PHONGCHONGBAOLUC

phan anh kien nghi 1

Thi hanh hien phap 2013 copy

Template Settings

Color

For each color, the params below will be given default values
Blue Oranges Red

Body

Background Color
Text Color

Header

Background Color

Spotlight3

Background Color

Spotlight4

Background Color

Spotlight5

Background Color

Footer

Select menu
Google Font
Body Font-size
Body Font-family
Direction